Hiển thị các bài đăng có nhãn máy chủ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn máy chủ. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2015

Giải pháp hệ thống máy chủ (server) lưu trữ

   


Giải pháp về hệ thống máy chủ - lưu trữ
HPT có khả năng cung cấp các giải pháp tổng thể về hệ thống máy chủ và lưu trữ cho doanh nghiệp, đặc biệt là các hệ thống lớn, có độ phức tạp cao về thiết kế, triển khai và tích hợp. Với khả năng hiểu biết chuyên sâu các giải pháp cao cấp về máy chủ và lưu trữ của HP, IBM, Dell, Sun, EMC, Hitachi… kết hợp với các sản phẩm/ giải pháp của các hãng sản xuất phần mềm hệ thống hàng đầu khác như Microsoft, Symantec, VMware… HPT có thể:
  •     Thiết kế, lựa chọn cấu hình (sizing), triển khai cài đặt… nhằm xây dựng hệ thống máy chủ - lưu trữ phù hợp với các ứng dụng: File, mail, database, web service, e-commerce, security, billing system…, các ứng dụng chuyên biệt như core banking, core securities, core insurances…
  •     Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp chuyên sâu như: Sẵn sàng cao (High Availability), Ảo hóa và phân vùng máy chủ - lưu trữ (Virtualization and Partition), Môi trường đa hệ điều hành (Multiple Operating Environment), các giải pháp cao cấp Điện toán đám mây (Cloud computing), Metro cluster…
  •     Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp máy chủ và lưu trữ chuyên dụng cho các trung tâm tính toán (sử dụng các hệ máy tính có khả năng tính toán cao – High performance computing như IBM iDataPlex, HP Cluster platforms…) và cho các hệ thống cơ sở dữ liệu…


 Một số giải pháp tiêu biểu:

    Giải pháp máy chủ - lưu trữ cao cấp, hiệu năng cao: các hệ máy chủ cao cấp HP Integrity, Superdome, IBM p, Z series, HP XP Family storage, các hệ máy chủ chuyên dụng dùng cho xử lý, tính toán…
  •     Các giải pháp phân vùng và ảo hóa, giải pháp điện toán đám mây (Cloud computing)...
  •     Các giải pháp Core OS và Clustering.
  •     Các giải pháp lưu trữ qua Tape – Disk, giải pháp SAN lưu trữ trực tuyến.
  •     Các giải pháp đồng bộ dữ liệu.
  •     Các giải pháp hệ thống – lưu trữ chuyên biệt cho các ứng dụng lõi của khách hàng hay các ứng dụng đặc thù khác: quản trị nội dung, số hóa văn bản…



Ngoài ra, HPT còn có thể cung cấp các dịch vụ cao cấp liên quan đến máy chủ và lưu trữ như:

  •     Dịch vụ cài đặt, cấu hình hệ thống theo yêu cầu.
  •     Dịch vụ bảo trì, hỗ trợ khắc phục sự cố.
  •     Dịch vụ phân tích tải và hiệu năng, tối ưu hóa hệ thống máy chủ và lưu trữ.

HPT đã triển khai thành công nhiều dự án lớn với độ phức tạp cao, sử dụng các sản phẩm, công nghệ cao cấp nhất tại Việt nam như:
  •     Dự án cung cấp máy chủ HP Superdome, hệ thống lưu trữ XP24000 và triển khai hệ thống Metro cluster cho Ngân hàng Kỹ thương Việt nam (Techcombank).
  •     Dự án cung cấp máy chủ HP Superdome cho Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
  •     Dự án cung cấp hệ thống máy chủ phiến mỏng (Blade Server) cho Renesas, Techcombank.
  •     Dự án cung cấp hệ thống lưu trữ cho Seabank.
  •     Dự án cung cấp hệ thống máy chủ, lưu trữ cho Ngân hàng Công thương (Vietinbank), SaigonBank, Ngân hàng Liên Việt…

Giải pháp máy chủ (server) cho doanh nghiệp vừa và nhỏ




Khi nào nên sử dụng máy chủ?

  Khi doanh nghiệp gặp các tình huống sau:
    • Có 2 máy tính trở lên
    • Có đội ngũ nhân viên làm việc cơ động
    • Nhu cầu chia sẻ thông tin giữa các máy tính (các nhân viên) với nhau lớn

Máy chủ FANTOM giúp gì cho doanh nghiệp của bạn?

    • Nhờ có máy chủ, thay vì phải cài đặt một phần mềm ứng dụng nào đó lên từng máy tính trong công ty, bạn chỉ cần cài lên máy chủ rồi kết nối các máy tính đó vào một mạng chung (gọi là mạng nội bộ - LAN). Hay khi cần trao đổi thông tin, cũng không cần phải dùng USB để copy qua lại giữa các máy tính mà chỉ cần đưa lên server, trong một thư mục chung là tất cả các máy tính còn lại có thể truy cập vào.
    • Ngoài ra, máy chủ có cấu hình mạnh và bộ vi xử lý tốt hơn, cùng với khả năng nâng cấp, mở rộng nên hoạt động bền bỉ và ổn định hơn, tránh việc thông tin bị mất hay gián đoạn. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động có thể dễ dàng nâng cấp máy chủ, cài đặt thêm phần mềm ứng dụng để hỗ trợ làm việc nhóm (lên lịch cuộc họp, gửi email cho nhóm, chia sẻ thông tin…), làm việc di động (truy cập vào cơ sở dữ liệu của công ty, dữ liệu khách hàng từ xa…). Một máy chủ có thể hạn chế truy cập vào các thông tin nhạy cảm, quản lý một số thiết bị liên quan đến an toàn thông tin như tường lửa, phần mềm diệt virus. Điều này giúp bạn yên tâm hơn về khả năng bảo mật.

ĐIỂM KHÁC BIỆT

   Máy chủ FANTOM có thể được dựng sẵn cấu hình theo yêu cầu của khách hàng trước khi đưa vào nhà máy sản xuất. Doanh nghiệp mang về có thể sử dụng luôn.
   Các dòng máy chủ FANTOM rất phù hợp để làm máy chủ chứa file cho các máy trạm, chia sẻ Internet trên LAN, làm máy dịch vụ in (print server) hoặc làm hosting cho website nhỏ cũng như các ứng dụng mạng khác.

Mạng không ổ cứng (BootROM):

   Máy chủ chứa hệ điều hành và toàn bộ dữ liệu của máy trạm. Các máy trạm không dùng ổ cứng mà khởi động từ máy chủ.

Ưu điểm:
    - Tiết kiệm được chi phí bảo trì, chi phí đầu tư đối với máy trạm
    - Tiết kiệm điện năng do máy trạm không dùng ổ cứng
    - Dữ liệu được tập trung hóa, tính bảo mật cao, dễ dàng cho công tác sao lưu và phục hồi dữ liệu
    - Nhân viên có thể ngồi làm việc tại bất kỳ máy tính nào trong văn phòng mà vẫn mở được tài liệu của mình.

Giải pháp cho văn phòng nhỏ có 5 nhân viên:

    • 01 máy chủ FANTOM F9xx (1 way, 2GB RAM, HDD 160GB + HDD 500GB)
    • Hệ điều hành cho máy chủ: Ubuntu Server hoặc Windows Server tùy chọn
    • 05 máy trạm FANTOM F33x không ổ cứng
    • Hệ điều hành cho máy trạm: Ubuntu hoặc Windows tùy chọn
    • Switch gigabit 8 cổng
    • Cable mạng Cat 6
    • Gói dịch vụ Mạng không ổ cứng
    • Gói dịch vụ Google Apps
    • Khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký tên miền và Internet ADSL có sẵn.

Giải pháp cho văn phòng nhỏ có 10 nhân viên:

    • 01 máy chủ FANTOM F9xx (1 way, 4GB RAM, HDD 160GB + HDD 1TB)
    • Hệ điều hành cho máy chủ: Ubuntu Server hoặc Windows Server tùy chọn
    • 10 máy trạm FANTOM F33x hoặc F37x không ổ cứng
    • Hệ điều hành cho máy trạm: Ubuntu hoặc Windows tùy chọn
    • Switch gigabit 16 cổng
    • Cable mạng Cat 6
    • Gói dịch vụ Mạng không ổ cứng
    • Gói dịch vụ Google Apps
    • Khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký tên miền và Internet ADSL hoặc FTTH có sẵn.

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2015

DNS - khái niệm và chức năng





DNS là gì ?

     DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

    Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miền là, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.

    Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

   Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.

   Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng kí được tư vấn và liên tục cập nhật.

   Nhìn chung, Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng , Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, kí tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS

Chức năng của DNS

    Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Uniform Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ “IP” thành “tên” và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ “tên”, không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).

Nguyên tắc làm việc của DNS

-  Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

- INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

- DNS có khả năng truy vấn các DNS server khác để có được 1 cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lí. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lí. – DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.
Cách sử dụng DNS

    Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.
Cấu trúc gói tin DNS
  •     ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại. Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau.
  •     QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn, được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.
  •     Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn.
  •     AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn.
  •     TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không.
  •     RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy vấn một cách đệ qui.
  •     RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server không .
  •     Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.
  •     Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau:

0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn.

1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn.

2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được.

3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy.

4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này .

5: Server từ chối thực thi truy vấn.
  •     QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.
  •     ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời
  •     NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phần có thẩm quyền của gói tin.
  •     ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin.

Phần mềm quản lý máy chủ (server)

     Phần mềm DirectAdmin (DA) là một phần mềm hệ thống xây dựng trên nền hệ điều hành Linux phục vụ cho mục đích quản trị máy chủ lưu trữ website chia sẻ (shared hosting). Website của công ty cung cấp DA là www.directadmin.com. Hệ thống quản lý này không chỉ cho phép người dùng cuối quản trị mà còn hỗ trợ cả các tài khoản đại lý. Sản phẩm sử dụng giao diện web và cung cấp các tính năng quản trị tốt cho những nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ web (hosting provider), đại lý và người dùng cuối. DirectAdmin là một hệ thống ổn định đối với các dịch vụ lưu trữ web. Hệ thống DA hướng tới tốc độ trong các tác vụ và tính dễ dùng.



    DA có đủ các thành phần cần thiết phục vụ cho việc quản lý một máy chủ với giao diện đồ họa (GUI). Hệ thống không bị quá tải bởi những chức năng thừa thãi đối với người quản trị máy chủ.

TÍNH NĂNG CƠ BẢN:
  •     Dễ dàng trong quản lý. DA là một hệ thống dành riêng cho các máy chủ chia sẻ, rất dễ dàng trong việc phân chia và quản lý tài nguyên máy chủ.
  •     Tốc độ. DA là hệ thống quản lý nhanh và không đòi hỏi nhiều về tài nguyên so với các hệ thống quản lý máy chủ chia sẻ khác.
  •     Tin cậy. Hệ thống sẽ được phục hồi sau các sự cố nhằm hạn chế thời gian hệ thống hoạt động mà không tạo ra hiệu quả. DA tự động khởi động lại các dịch vụ cần thiết khi dịch vụ đó bị lỗi.


TÍNH NĂNG PHỤC VỤ QUẢN LÝ:
  •     Tạo và thay đổi các tài khoản quản lý và đại lý – Việc tạo lập rất nhanh chóng và dễ dàng với việc thêm các tài khoản đại lý và các tài khoản quản lý phụ.
  •     Gói dịch vụ - Người quản trị có thể tạo ra các gói tài nguyên cho các tài khoản đại lý và phân phối cho các tài khoản người dùng cuối.
  •     Danh sách người dùng – Chức năng cho phép xem danh sách các tài khoản người dùng, sắp xếp và thay đổi thông tin.
  •     Quản trị DNS – Chức năng cho phép tạo, sửa hay xóa bất kỳ bản ghi DNS nào trên máy chủ.
  •     Mục đích sử dụng IP – Cài đặt IP trên máy chủ và quy định mục đích sử dụng IP cho các tài khoản người dùng cuối (IP chia sẻ hay IP riêng).
  •     Thông tin hệ thống – Truy cập tức thời tới thông tin về trạng thái hoạt động của các dịch vụ trên máy chủ.
  •     Thống kê quá trình sử dụng – Thống kê các thông số trạng thái của hệ thống và các thông tin liên quan, thống kê về tài nguyên đã sử dụng.

TÍNH NĂNG CHO ĐẠI LÝ:
  •     Mục đích sử dụng IP – Cài đặt IP trên máy chủ và quy định mục đích sử dụng IP cho các tài khoản người dùng cuối thông qua các tùy chọn có sẵn do quản trị hệ thống quy định (IP chia sẻ hay IP riêng).
  •     Thống kê đối với tài khoản đại lý, đại lý có thể xem thống kê đầy đủ tài nguyên sử dụng đối với tài khoản đại lý của mình và các khách hàng của mình, sắp xếp thông tin theo các tình huống cần phân tích.
  •     Tạo/thay đổi tài khoản – Tạo tài khoản, danh sách, thay đổi hay xóa nhanh chóng và dễ dàng.
  •     Gói tài nguyên – Đại lý có thể tạo các gói tài nguyên riêng của mình và áp dụng cho các khách hàng mà không cần quy định lại mỗi khi tạo tài khoản mới cho khách hàng.
  •     Thêm/thay đổi gia diện – Giao diện của đại lý có thể thêm, thay đổi với mục đích cá biệt hóa bảng điều khiển (control panel).
  •     Thông tin hệ thống – Truy cập tức thời tới thông tin về trạng thái hoạt động của các dịch vụ trên máy chủ.
  •     Tạo ra thông tin máy chủ ảo của mình đối với các khách hàng.


TÍNH NĂNG CHO NGƯỜI DÙNG:
  •     Email – Tạo tài khoản email, cài các luật cho email trên tất cả tên miền do tài khoản quản lý, chuyển tiếp, tự động trả lời, tự động từ chối, lọc, bản ghi MX, webmail, xác thực SMTP.
  •     FTP – Tạo/thay đổi/xóa tài khoản FTP, quy định đăng nhập nặc danh (anonymous), tạo FTP cho tài khoản với tên miền phụ (sub domains).
  •     DNS – Thay đổi DNS, bản ghi A, bản ghi CNAME, bản ghi NS, bản ghi MX và bản ghi PTR.
  •     Thống kê – kiểm tra tài nguyên đã sử dụng (dung lượng và băng thông), nhật ký truy cập site, xem thông tin về tài khoản, thông tin về lượt truy cập qua Webalizer, chạy các ngôn ngữ như CGI, xem các thành phần cài thêm của PHP, Perl, sử dụng PHPMyAdmin..
  •     MS FrontPage – Tối ưu hóa việc sử dụng các website tạo bởi MS FrontPage.
  •     Tên miền phụ (Sub domains) – Tạo/xóa/thống kê tên miền phụ, tạo các tài khoản FTP cho từng tên miền phụ.
  •     Trình quản lý file – Quản lý, sao chép, di chuyển, đổi tên, xóa và thay đổi quyền truy cập, sửa và tạo file.
  •     CSDL MySQL – Tạo/xóa CSDL, tạo tài khoản có quyền truy cập, thay đổi mật khẩu truy cập, sử dụng PHPMyAdmin.
  •     Tạo các bản sao lưu website đầy đủ. Khôi phục website từ các bản sao lưu.
  •     Bảo vệ thư mục – Người dùng có thể tạo tài khoản và mật khẩu để hạn chế quyền truy cập vào một số thư mục nhất định.
  •     Cài đặt xác thực SSL, xem các thông tin về máy chủ, cài đặt các tác vụ định kỳ, liên kết các domain song song

Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2015

Máy chủ - SERVER là gì?

Trong lĩnh vực điện toán, danh từ máy chủ (server) có thể được hiểu như sau:

    Một chương trình máy tính hoạt động như một dịch vụ để phục vụ những nhu cầu hay những yêu cầu từ những chương trình khác (từ các máy tính khác, được hiểu theo ngôn ngữ chuyên môn là client). Chương trình trên máy chủ và các chương trình của máy con có thể cùng hoạt động chung trên một máy tính hoặc trên nhiều máy tính khác nhau.
    Một máy tính có thể cung cấp một hay nhiều dịch vụ để phục vụ nhu cầu cho những máy tính khác trên cùng một hệ thống mạng.
    Một hệ thống phần mềm hay phần cứng như máy chứa cơ sở dữ liệu (database server), máy chủ chứa các tập thông tin (file server), máy chủ thư điện tử (mail server),...



Đối với mạng máy tính, một máy chủ là một chương trình hoạt động xử lý các yêu cầu cho mạng máy tính đó. Một máy chủ cũng có thể được xem như hệ thống xử lý với một hoặc nhiều chương trình hoạt động trên đó.

Một hệ thống máy chủ có thể là một máy tính, hoặc kết hợp nhiều máy tính liên kết với nhiều máy tính khác hay những thiết bị kỹ thuật khác. Hệ thống máy chủ cung cấp những dịch vụ cơ bản xuyên suốt trong hệ thống mạng, những private users trong những hệ thống tổ chức lớn hoặc public users trên hệ thống internet. Ví dụ, khi bạn nhập vào một câu truy vấn tìm kiếm trên các bộ máy tìm kiếm, yêu cầu truy vấn này sẽ được gửi từ máy tính của bạn đến những máy chủ chứa thông tin những trang web tương ứng thông qua mạng internet. Các máy chủ này sẽ xử lý các truy vấn của bạn và trả về kết quả phù hợp trở lại trên máy tính của bạn.

Có nhiều loại máy chủ có chức năng chuyên dụng như máy chủ web, máy chủ in ấn, máy chủ cơ sở dữ liệu. Các máy chủ doanh nghiệp thì được sử dụng để phục vụ cho việc kinh doanh và thương mại.

Thứ Năm, 9 tháng 4, 2015

Hosting là gì?

1. Web hosting là gì?

     Web Hosting là không gian trên máy chủ có cài đặt các dịch vụ Internet như world wide web (www), truyền file(FTP), Mail…,bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động. DN có thể chọn thuê web hosting của nhà cung cấp dịch vụ (ISP) có dung lượng phù hợp với dung lượng website. Với bất kỳ hình thức nào (tự trang bị máy chủ hay thuê máy chủ) thì DN cũng nên có các hiểu biết cần thiết về Web Hosting và máy chủ Web.

      Lý do bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet.




  2. Các yêu cầu và tính năng cần thiết của Web Hosting?

-       Đầu tiên phải nói đến về vấn đề tốc độ. Máy chủ chạy dịch vụ Web phải có cấu hình đủ lớn để đảm bảo xử lý thông suốt, phục vụ cho số lượng lớn người truy cập. Phải có đường truyền kết nối tốc độ cao để đảm bảo không bị nghẽn mạch dữ liệu.

-       Máy chủ phải được người quản trị hệ thống chăm sóc, cập nhật, bảo dưỡng thường xuyên nhằm tránh các rủi ro về mặt kỹ thuật cũng như bảo mật.

-       Web Hosting phải có một dung lượng đủ lớn (tính theo MBytes) để lưu giữ được đầy đủ các thông tin, dữ liệu, hình ảnh,... của Website

-       Phải có bandwidth (băng thông) đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin của Website

-       Phải hỗ trợ truy xuất máy chủ bằng giao thức FTP để cập nhật thông tin.

-       Hỗ trợ các các ngôn ngữ lập trình cũng như cơ sở dữ liệu để thực thi các phần mềm trên Internet hoặc các công cụ viết sẵn để phục vụ các hoạt động giao dịch trên Website như gửi mail, upload qua trang Web, quản lý sản phẩm, tin tức...

-       Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ E-mail như POP3 E-mail, E-mail Forwarding, DNS...

-       Có giao diện quản lý Web Hosting để dễ dàng quản lý website, các tài khoản FTP, Email...

-       Không bị chèn các banner quảng cáo của nhà cung cấp.



  3. Dung lượng của Web Hosting?

      Dung lượng của web hosting là khoảng không gian bạn được phép lưu trữ dữ liệu của mình trên ổ cứng của máy chủ. Như đã nói ở trên, bạn thuê một web hosting cũng giống như bạn thuê văn phòng trong một nhà cao ốc. Vậy ở đây, dung lượng của web hosting cũng giống như diện tích văn phòng của bạn.

 4. Băng thông của Web Hosting?

      Băng thông của web hosting là lượng dữ liệu (tính bằng MBytes) trao đổi giữa website của bạn với người sử dụng trong một tháng. Ví dụ nếu bạn tải lên website của mình một tệp tài liệu có kích thước là 1MB và có 100 khách hàng tải tệp tài liệu đó về thì bạn đã tiêu tốn tổng cộng 101MB băng thông.